Súp lơ Trung Quốc | Súp lơ Việt Nam | |
Màu sắc | Bông nhỏ, cuống ngắn, có màu xanh đậm hơn. | Bông to, cuống dài và có màu xanh nhạt. |
Hình dáng | Đóm súp lơ của Trung Quốc búp lơ đều, dính chắc với nhau, phần thân đã bị cắt ngắn để tiện di chuyển và bảo quản. | Kích thước phần thân và phần bông vượt trội hơn hẳn so với súp lơ Trung Quốc, đóm súp lơ không đều nhau, có phần sần sùi, không được bắt mắt. |
Mùi vị | Không có mùi. | Có mùi thơm nhẹ, đặc trưng. |
Bắp cải Việt Nam | Bắp cải Trung Quốc | |
Kích thước | Kích cỡ không đồng đều và thường to hơn bắp cải Trung Quốc. | Kích cỡ đồng đều, tương đương nhau, trông bắt mắt, chỉ to bằng nắm tay |
Hình dáng | Thường được bọc trong túi lưới, dạng tròn | Hình dẹt hơn chứ không tròn như bắp cải Trung Quốc. |
Màu sắc | Màu xanh đậm. Do tẩm hóa chất để giữ tươi lâu nên thường không bị dập nát, màu láng bóng, hấp dẫn. | Màu nhạt hơn, không láng bóng được như bắp cải Trung Quốc. |
Lá | đầu búp cuốn chặt, lá xoăn hơn, giòn và mướt. | Đầu búp cuốn không chặt. Khi cắt đôi bắp cải, bạn sẽ dễ dàng nhận thấy, bắp cải Trung Quốc có lá không bó sát vào nhau, trong khi đó lá bắp cải ta có kết cấu chặt chẽ hơn. |
Khoai tây Việt Nam | Khoai tây Trung Quốc | |
Kích thước | Kích thước vừa phải, hình bầu dục hoặc tròn, kích cỡ không đều nhau. Lớp vỏ mỏng nên dễ bị trầy xước và bên ngoài lớp vỏ có mắt củ ít và nhỏ hơn | Củ to và dài hơn, kích cỡ các củ khoai tây đồng đều nhau. Ngoài ra, khoai tây Trung Quốc ít bị trầy xước vỏ cũng như lớp vỏ dày, trơn bóng hơn. |
Màu sắc | - Khoai tây Đà Lạt da vàng thì có ruột màu vàng nhạt hoặc trắng đục, còn khoai tây da hồng thì ruột có màu vàng nhạt hơn. | Trên thân có nhiều chấm đen nhỏ li ti và mắt củ khá to. Bên trong ruột củ khoai tây da vàng Trung Quốc thì có màu trắng nhạt, còn ruột khoai tây da hồng thì có màu vàng đậm |
Chế biến | Khi cắt đôi thì bạn sẽ cảm thấy bề mặt khoai tây khô ráo, không có nước và không bị dính tay. Các món ăn được chế biến từ khoai tây trong nước thì có vị bùi, ngọt tự nhiên, béo thơm và khi chiên thì không bị nát và rất giòn. | Khi cắt đôi, nếu thấy lớp cắt khoai tây có nhiều nước, bị ướt. Khi chế biến thành món ăn thì có vị sượng, bị nhão và không được bùi. Còn nếu được chiên thì bị nát và không được giòn. |
Tỏi ta | Tỏi Trung Quốc | |
Hình dáng- kích thước | Củ nhỏ, nhìn hơi gầy và các tép tỏi thường không đều. | Củ tỏi thường rất to, màu sắc đẹp, các tép tỏi thường rất đều. |
Vỏ | Vỏ củ tỏi thường không bóng mịn, bắt mắt. Các nhánh ép sát vào nhau, rất khó tách khi bóc tỏi, | Củ thường rất cứng, cầm rất chắc tay |
Mầu sắc | Tỏi Việt Nam thường có màu nâu tím hoặc xám, chỉ có 1 số ít loại màu trắng như tỏi Hải Dương, tỏi Phan Rang và có phần đầu thường chụm lại. | Vỏ bên ngoài có màu trắng hơi vàng và đầu tách xòe ra. Tỏi Trung Quốc thường sử dụng clo để làm trắng tỏi và để tỏi trông mỡ màng, đẹp mắt. Khi bóc tỏi các nhánh tách nhau, rất dễ bóc chứ không liền nhau. |
Hương vị | Tỏi Việt Nam có vị rất cay, mùi rất nồng đặc trưng của tỏi. | Thường ít nồng và cay, ít hoặc không có mùi đặc trưng của tỏi, hàm lượng dầu ít. |
Bí đỏ Việt Nam | Bí đỏ Trung Quốc | |
Hình dáng- kích thước | Bí đỏ Việt Nam có nhiều loại như bí đỏ tròn to, bí đỏ hồ lô và bí đỏ bầu dục… có vỏ bên ngoài sần sùi, hình dạng méo mó, không đẹp. | Kích thước to và đều nhau, có hình dạng quả dài, vỏ bên ngoài thì nhẵn bóng. |
Mầu sắc - Ruột | Màu xanh đậm hoặc vàng đậm, ruột có nhiều hạt. Khi cắt đôi quả bí đỏ ra phần ruột bên trong đặc, không bị nhão và có màu vàng tươi. | Vỏ màu xanh vàng nhạt, ruột ít hạt. và màu vàng đậm. Ruột thường rỗng, nhão và có màu vàng đậm. |
Mùi vị | Khi chế biến thành các món ăn thì bí đỏ có vị bùi, thơm ngon tự nhiên. | Các món ăn từ bí đỏ Trung Quốc thường không được bùi, có vị sượng, không ngon. |
Cải thảo Việt Nam | Cải thảo Trung Quốc | |
Hình dáng | Cải thảo Việt Nam có bắp thon dài, đầu búp thường xoăn và hình thức không bắt mắt bằng cải thảo Trung Quốc, có thể hơi bị dập trong quá trình vận chuyển. | Cải thảo Trung Quốc thường được bọc trong túi lưới, có hình dáng tròn trịa hơn và mượt, Không bị nhàu, nát hay xước, đầu búp uốn vào và không bị xoăn, hình thức bắt mắt. |
Kích thước | Cải thảo Việt Nam có bẹ cứng. Khi cắt, kết cấu bên trong chặt chẽ, các lá cuốn chặt vào với nhau. | Cải thảo Trung Quốc có kích thước to hơn cải thảo Việt Nam, cầm thấy nặng tay hơn. Khi cắt đôi, loại cải này có kết cấu lỏng lẻo hơn, các lá không bó sát lại với nhau |
Màu sắc | Cải thảo Việt Nam màu nhạt hơn, thường là trắng sáng, không được bóng đẹp, mượt mà. | Cải thảo Trung Quốc: có màu xanh đậm, nhìn trông hấp dẫn hơn. |
Mùi vị | Cải thảo Việt Nam có vị ngọt nhẹ, thanh mát. | Cải thảo Trung Quốc vị ngai ngái. Nếu cải thảo vẫn còn tồn dư nhiều hóa chất thì luộc lên có mùi khó chịu |
Su hào Việt Nam | Su hào Trung Quốc | |
Kích thước | Su hào Việt Nam kích cỡ nhỏ, hoặc cỡ trung bình là 7 đến 9cm nhưng cầm lên tay rất chắc, nặng. | Su hào TQ thường rất lớn, kích cỡ khoảng 9 cm trở lên. Nhìn to nhưng khi cầm lên tay rất nhẹ, không hề chắc tay. |
Màu sắc | Màu xanh sáng, không sậm màu, hình thức bên ngoài không mấy bắt mắt và đôi khi vài chiếc lá còn bị sâu gặm. | Vỏ su hào có màu xanh đậm, trông mỡ màng, láng bóng và tươi bất thường |
Cuống + lá | Su hào Việt Nam thì có phần cuống còn tươi, lá xanh. Nếu thử dùng tay kéo nhẹ bạn sẽ thấy cuống dính rất chắc vào thân củ bởi chúng vừa được hái trong ngày. | Su hào TQ do thời gian vận chuyển lâu lại phải đi trong cả quãng đường dài, nhiều va đập nên phần cuống, lá hay bị khô héo, thậm chí chúng đã được người bán cắt sạch. |
Mùi vị | Su hào Việt Nam khi nấu lên có mùi thơm đặc trưng, rất ngọt, giòn, ít tiết nước, nước luộc có màu trắng và rất hiếm khi nổi váng. | Su hào TQ ăn rất nhạt, nhiều xơ, mềm. Khi nấu các món như xào, luộc chúng thường tiết ra khá nhiều nước có màu trắng đục, sủi bọt và nếu để nguội sẽ chuyển sang màu đen, có váng nổi lên. |
Bảo quản | Su hào Việt Nam thường chỉ để được trong khoảng 2 tới 3 ngày là bắt đầu có hiện tượng héo, thối. | Su hào TQ vì đã ngấm khá nhiều các loại thuốc thực vật nên sẽ giữ được độ tươi lâu hơn. Bởi vậy, dù để chúng lăn lóc bên ngoài cả tuần trời thì vẫn không bị thối hỏng, chẳng cần phải dùng tới tủ lạnh. |
Củ cải trắng Trung Quốc | Củ cải trắng Việt Nam | |
Vỏ | - Trơn láng, mịn và trắng tinh. | - Sần sùi, có mắt nhỏ, màu trắng ngà. |
Thân | - Khá to, thân củ cải mập dài. | - Kích thước nhỏ đến vừa, thuôn dài. |
Cuống, rễ | - Không có cuống lá và tua rễ. | - Cuống lá xanh tươi, có tua rễ. |
NQuan